Thực hiện Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ Quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ trưởngBộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 Thực hiện các kế hoạch của UBND tỉnh Hải Dương, UBND huyện Thanh Miện. Ủy ban nhân dân xã Chi Lăng Bắc đã ban hành Kế hoạch rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025. Việc Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo được thực hiện các bước như sau: - Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020) để đánh giá tình hình hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021. - Tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo (theo quy định tại Nghị định 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ;Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025) để xác định và lập danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo phương pháp tiếp cận đa chiều giai đoạn 2021-2025, làm cơ sở thực hiện các chính sách giảm nghèo, chính sách an sinh xã hội cho năm 2022 và những năm kế tiếp. Hướng dẫn quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 để làm căn cứ xác định đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mua bảo hiểm y tế theo Luật Bảo hiểm y tế. Tổ chức tổng rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn toàn xã phải thực hiện đúng quy trình và bộ công cụ quy định tại Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021 của Bộ trưởngBộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền sự giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và có sự tham gia của người dân, nhằm xác định đúng đối tượng. - Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo phải đảm bảo chính xác, dân chủ, công khai, công bằng, đúng quy trình và thời gian quy định, có sự tham gia của các cấp, các ngành, của người dân và cộng đồng. Kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo phải phản ánh đúng thực trạng đời sống của Nhân dân, tuyệt đối không bỏ sót hộ nghèo, hộ cận nghèo, không chạy theo thành tích làm sai lệch thực trạng nghèo của địa phương. - Việc xác định hộ làm nông nghiệp, có mức sống trung bình phải đảm bảo quy định thực hiện, kết quả xác định đối tượng phải đảm bảo đủ điều kiện theo quy định. Đối tượng áp dụng - Hộ gia đình trên phạm vi toàn xã đạt các tiêu chí theo quy định. Các tiêu chí về thu nhập. Thực hiện rà soát thông qua các phương pháp đánh giá chấm điểm tài sản, thu thập thông tin đặc điểm, điều kiện sống của gia đình để ước lượng thu nhập. Trên cơ sở phân tích kết quả thống kê và điều tra mức sống hộ gia đình, thực hiện qui đổi từ mức thu nhập bình quân đầu người trên tháng sang các mức điểm số tương ứng khi thực hiện rà soát về đánh giá tài sản, cụ thể: Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai đoạn 2022 - 2025 được rà soát trên cơ sở giai đoạn 2016-2020 Các tiêu chí giai đoạn 2016 – 2020 như sau: - Chuẩn nghèo: 700.000 đồng/người/thángở khu vực nông thôn. - Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn. Tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản. - Các dịch vụ xã hội cơ bản bao gồm (05 dịch vụ): Y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, tiếp cận thông tin. - Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): Tiếp cận các dịch vụ y tế, bảo hiểm y tế; Trình độ giáo dục của người lớn, tình trạng đi học của trẻ em; Chất lượng nhà ở, diện tích nhà ở bình quân đầu người; Nguồn nước sinh hoạt, hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; Sử dụng dịch vụ viễn thông, tài sản phục vụ tiếp cận thông tin. * Hộ nghèo - Khu vực nông thôn: Là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: + Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 700.000 đồng trở xuống; + Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. * Cận nghèo + Khu vực nông thôn: Là hộ có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Việc Rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèođầu kỳ làm cơ sở thực hiện các chính sách giảm nghèo, chính sách an sinh xã hội năm 2022 và những năm kế tiếp. . Các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025 - Tiêu chí về thu nhập: + Khu vực nông thôn: 1.500.000 đồng/ người/ tháng - Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản + Các dịch vụ xã hội cơ bản (6 dịch vụ) gồm: Y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin. + Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số) gồm: Việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tỉnh trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin. Chuẩn hộ nghèo; Hộ cận nghèo giai đoạn 2022-2025. * Chuẩn hộ nghèo: - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên. * Chuẩn Cận nghèo: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 3 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản. * Chuẩn Hộ có mức sống trung bình: - Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng. * Phương pháp xác định hộ làm nông nghiệp, có mức sống trung bình là phương pháp xác định thu nhập của hộ gia đình trong vòng 12 tháng trước thời điểm rà soát, không tính khoản trợ cấp hoặc trợ giúp xã hội từ ngân sách nhà nước vào thu nhập của hộ gia đình. Việc rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai đoạn 2022 – 2025 đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021 không phải làm đơn.các hộ không nằm trong danh sách năm 2021 trên địa bàn xã tự đối chiếu nếu thấy đạt các tiêu chí nêu trên cần có đơn đề nghị gửi lãnh đạo các thôn từ nay đến hết ngày 20/10/2021để làm căn cứ đối chiếu các tiêu chí để tổ chức xét duyệt theo đúng các văn bản chỉ đạo của các cấp.
Nguồn tin từ Công chức VHLĐTBXH xã Vũ Thị Thùy